Từ tiếng Hy Lạp hydro (nước) và genes (hình thành)
Henry là người đầu tiên phân biệt được Hiđro từ các khí khác; trong năm 1766, ông đã điều chế nó bằng phản ứng giữa axit clohiđric với kẽm.
Năm 1670, nhà khoa học Anh Robert Boyle đã quan sát và thấy hiđro tạo ra mạnh mẽ từ phản ưng axit với kim loại.
Nhà hóa học Pháp Antonie Lavoisier sau này đặt tên nguyên tố hiđro vào năm 1873.
Hydro là thành phần chính của Sao Mộc và các hành tinh khí khổng lồ khác
Trạng thái vật chất
Khí
Mật độ
0,00008988 g/cm3
Nhiệt độ nóng chảy
14,01 K | -259,14 °C | -434,45 °F
Nhiệt độ sôi
20,28 K | -252,87 °C | -423,17 °F
Nhiệt lượng nóng chảy
0,558 kJ/mol
Nhiệt bay hơi
0,452 kJ/mol
Nhiệt dung
14,304 J/g·K
Hàm lượng trong vỏ trái đất
0,15%
Hàm lượng trong vũ trụ
75%
Hydro lỏng được sử dụng làm nhiên liệu tên lửa.
Hydro thường được sử dụng trong các nhà máy điện như chất làm mát trong máy phát điện.
Hai đồng vị nặng hơn của hydro (deuterium và tritium) được sử dụng trong phản ứng tổng hợp hạt nhân.
Được sử dụng làm khí bảo vệ trong các phương pháp hàn như hàn hydro nguyên tử.
Hydro gây ra một số mối nguy hiểm cho sự an toàn, từ cháy khi trộn với không khí đến gây ngạt thở ở dạng tinh khiết