Từ tiếng Hi Lạp argos, có nghĩa là không hoạt động
Năm 1785, Henry Cavendish nghi ngờ Argon có trong không khí.
Phải đến năm 1894, Ngài Rayleigh và Ngài William Ramsay ở Scotland mới phân lập được Argon.
Argon trở thành thành viên đầu tiên của nhóm khí hiếm được phát hiện.
Năm 1957, IUPAC nhất trí đổi ký hiệu từ A thành Ar.
Argon tạo ra tia laser khí màu xanh lam-xanh lục đặc biệt
Trạng thái vật chất
Khí
Mật độ
0,0017837 g/cm3
Nhiệt độ nóng chảy
83,8 K | -189,35 °C | -308,83 °F
Nhiệt độ sôi
87,3 K | -185,85 °C | -302,53 °F
Nhiệt lượng nóng chảy
1,18 kJ/mol
Nhiệt bay hơi
6,5 kJ/mol
Nhiệt dung
0,52 J/g·K
Hàm lượng trong vỏ trái đất
0,00015%
Hàm lượng trong vũ trụ
0,02%
Khí Argon được sử dụng để làm đầy bóng đèn sợi đốt và đèn huỳnh quang thông thường.
Argon cũng được sử dụng làm khí trơ bảo vệ khi hàn hồ quang và cắt, làm lớp phủ cho quá trình sản xuất titan và các nguyên tố phản ứng khác.
Nó được sử dụng làm môi trường bảo vệ để nuôi cấy tinh thể silic và germani.
Argon được coi là không độc hại