Từ tiếng Hy Lạp helios, mặt trời
Nhà thiên văn học người Pháp Jules Janssen đã thu được bằng chứng đầu tiên về helium trong lần nhật thực năm 1868.
Norman Lockyer và Edward Frankland đề xuất tên helium cho nguyên tố mới.
Năm 1895, Sir William Ramsay phát hiện ra helium trong khoáng chất uranium cleveite.
Nó được Per Teodor Cleve và Abraham Langlet phát hiện độc lập trong khe đá.
Không giống như bất kỳ nguyên tố nào khác, heli sẽ vẫn ở trạng thái lỏng cho đến khi đạt đến độ không tuyệt đối ở áp suất bình thường
Trạng thái vật chất
Khí
Mật độ
0,0001785 g/cm3
Nhiệt độ nóng chảy
0,95 K | -272,2 °C | -457,96 °F
Nhiệt độ sôi
4,22 K | -268,93 °C | -452,07 °F
Nhiệt lượng nóng chảy
0,02 kJ/mol
Nhiệt bay hơi
0,083 kJ/mol
Nhiệt dung
5,193 J/g·K
Hàm lượng trong vỏ trái đất
5,5×10-7%
Hàm lượng trong vũ trụ
23%
Heli được sử dụng như một loại khí bảo vệ trong quá trình nuôi cấy tinh thể silic và germani, trong sản xuất titan và zirconi, và trong sắc ký khí.
Heli ở nhiệt độ thấp được sử dụng trong kỹ thuật đông lạnh.
Heli được sử dụng để bơm bóng bay và tăng áp cho tên lửa nhiên liệu lỏng.
Heli được sử dụng như một loại khí bảo vệ trong quá trình hàn hồ quang.
Heli không được biết là độc hại