Từ tiếng Đức từ Kobald, con yêu tinh hay ác quỷ; hay cũng từ tiếng Hy Lạp cobalos, mỏ
Các hợp chất coban đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ để tạo ra màu xanh lam đậm cho thủy tinh, men và gốm sứ.
Nguyên tố này lần đầu tiên được nhà hóa học người Thụy Điển George Brandt phân lập vào năm 1735.
Ông đã chứng minh rằng chính sự hiện diện của nguyên tố coban đã tạo ra màu xanh lam trong thủy tinh, chứ không phải bismuth như người ta vẫn nghĩ trước đây.
Bổ sung colban là điều cần thiết trong chế độ ăn của cừu để cải thiện chất lượng len
Trạng thái vật chất
Rắn
Mật độ
8,86 g/cm3
Nhiệt độ nóng chảy
1768,15 K | 1495 °C | 2723 °F
Nhiệt độ sôi
3200,15 K | 2927 °C | 5300,6 °F
Nhiệt lượng nóng chảy
16,2 kJ/mol
Nhiệt bay hơi
375 kJ/mol
Nhiệt dung
0,421 J/g·K
Hàm lượng trong vỏ trái đất
0,003%
Hàm lượng trong vũ trụ
0,0003%
Coban được sử dụng trong quá trình chế tạo hợp kim từ tính, chống mài mòn và có độ bền cao.
Coban được sử dụng rộng rãi trong pin và mạ điện.
Co 60phóng xạ được sử dụng trong điều trị ung thư.
Dung dịch clorua được sử dụng làm mực cảm ứng.
Coban và các hợp chất của nó được coi là hơi độc