Từ tiếng Đức Nickel (quỷ Sa-tăng), và từ kupfernickel, đồng xu của Old Nick
Người ta đã tìm thấy những hiện vật làm từ thiên thạch kim loại có niên đại từ năm 5000 trước Công nguyên.
Năm 1751, Nam tước Axel Fredrik Cronstedt đã cố gắng chiết xuất đồng từ kupfernickel nhưng thay vào đó lại tạo ra kim loại màu trắng.
Vào đầu thế kỷ XX, Ludwig Mond đã cấp bằng sáng chế cho một quy trình sử dụng niken cacbonyl để tinh chế niken.
Niken có nồng độ cao hơn 100 lần bên dưới lớp vỏ Trái Đất so với bên trong nó
Trạng thái vật chất
Rắn
Mật độ
8,912 g/cm3
Nhiệt độ nóng chảy
1728,15 K | 1455 °C | 2651 °F
Nhiệt độ sôi
3186,15 K | 2913 °C | 5275,4 °F
Nhiệt lượng nóng chảy
17,2 kJ/mol
Nhiệt bay hơi
378 kJ/mol
Nhiệt dung
0,444 J/g·K
Hàm lượng trong vỏ trái đất
0,0089%
Hàm lượng trong vũ trụ
0,006%
Niken được sử dụng rộng rãi để làm tiền xu và thép niken để làm tấm áo giáp và hầm chống trộm.
Ống làm bằng hợp kim đồng-niken được sử dụng rộng rãi để chế tạo các nhà máy khử muối nhằm biến nước biển thành nước ngọt.
Niken cũng được sử dụng trong pin, đồ gốm và nam châm.
Niken và các hợp chất của nó được coi là chất gây ung thư