Từ từ tiếng Đức Zinkcó nguồn gốc mờ mịt, tối tăm
Kẽm kim loại được sản xuất vào thế kỷ 13 sau Công nguyên tại Ấn Độ bằng cách khử calamine với các chất hữu cơ như len.
Kim loại này được Andreas Sigismund Marggraf tái phát hiện ở châu Âu vào năm 1746.
Ông đã đun nóng hỗn hợp quặng calamine và carbon trong một bình kín không có đồng để tạo ra kim loại.
Kẽm được gọi trong bối cảnh không khoa học là spelter
Trạng thái vật chất
Rắn
Mật độ
7,134 g/cm3
Nhiệt độ nóng chảy
692,68 K | 419,53 °C | 787,15 °F
Nhiệt độ sôi
1180,15 K | 907 °C | 1664,6 °F
Nhiệt lượng nóng chảy
7,35 kJ/mol
Nhiệt bay hơi
119 kJ/mol
Nhiệt dung
0,388 J/g·K
Hàm lượng trong vỏ trái đất
0,0078%
Hàm lượng trong vũ trụ
0,00003%
Do khả năng chống ăn mòn, kẽm thường được mạ lên các kim loại khác trong một quá trình gọi là mạ kẽm.
Kẽm là một nguyên tố vi lượng thiết yếu cho động vật và thực vật.
Một lượng lớn kẽm được sử dụng để sản xuất khuôn đúc, được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp ô tô, điện và phần cứng.
Kẽm không được coi là đặc biệt độc hại