Niobi

41
Nb
Nhóm
5
Chu kỳ
5
Phân lớp
d
Prô ton
Electron
Nơ tron
41
41
52
Tính Chất Chung
Số nguyên tử
41
Nguyên tử khối
92,90638
Số khối
93
Danh mục
Kim loại chuyển tiếp
Màu sắc
Xám
Có tính phóng xạ
Không
‎Được đặt theo tên Niobe, con gái của Tantalu‎
Cấu trúc tinh thể
Lập phương tâm khối
Lịch sử
Niobi được nhà hóa học người Anh Charles Hatchett phát hiện vào năm 1801 và đặt tên cho nguyên tố mới này là columbium.

Năm 1846, nhà hóa học người Đức Henrich Rose đã độc lập phát hiện ra nguyên tố này và đặt tên là niobi.

Kim loại này lần đầu tiên được nhà khoa học người Thụy Điển Christian Wilhelm Blomstrand phân lập vào năm 1864, người đã khử clorua bằng cách đun nóng nó trong khí quyển hydro.
Số electron mỗi phân lớp
2, 8, 18, 12, 1
Cấu hình electron
[Kr] 4d4 5s1
Nb
Brazil là nước sản xuất niobi hàng đầu
Tính Chất Vật Lý
Trạng thái vật chất
Rắn
Mật độ
8,57 g/cm3
Nhiệt độ nóng chảy
2750,15 K | 2477 °C | 4490,6 °F
Nhiệt độ sôi
5017,15 K | 4744 °C | 8571,2 °F
Nhiệt lượng nóng chảy
26,8 kJ/mol
Nhiệt bay hơi
690 kJ/mol
Nhiệt dung
0,265 J/g·K
Hàm lượng trong vỏ trái đất
0,0017%
Hàm lượng trong vũ trụ
2×10-7%
Số CAS
7440-03-1
Số CID của PubChem
23936
Tính Chất Nguyên Tử
Bán kính nguyên tử
146 pm
Bán kính cộng hoá trị
164 pm
Độ âm điện
1,6 (Thang Pauling)
Năng lượng ion hóa
6,7589 eV
Nguyên tử khối
10,87 cm3/mol
Độ dẫn nhiệt
0,537 W/cm·K
Trạng thái ôxy hóa
-1, 2, 3, 4, 5
Ứng dụng
Niobi được sử dụng trong que hàn hồ quang cho các loại thép không gỉ ổn định.

Hợp kim Niobi rất bền và thường được sử dụng trong xây dựng đường ống.

Kim loại này được sử dụng trong siêu hợp kim cho động cơ phản lực và thiết bị chịu nhiệt.

Niobi được tìm thấy trong nhiều thiết bị y tế như máy tạo nhịp tim.
Một số hợp chất niobi có độc tính cao
Số đồng vị
Các đồng vị bền
93Nb
Các đồng vị không bền
81Nb, 82Nb, 83Nb, 84Nb, 85Nb, 86Nb, 87Nb, 88Nb, 89Nb, 90Nb, 91Nb, 92Nb, 94Nb, 95Nb, 96Nb, 97Nb, 98Nb, 99Nb, 100Nb, 101Nb, 102Nb, 103Nb, 104Nb, 105Nb, 106Nb, 107Nb, 108Nb, 109Nb, 110Nb, 111Nb, 112Nb, 113Nb