Từ tiếng Latin cadmia, tiếng Hy Lạp kadmeia - tên cổ xưa cho calamine, kẽm cacbonat
Nhà hóa học người Đức Friedrich Stromeyer phát hiện ra cadimi vào năm 1817 dưới dạng tạp chất trong kẽm cacbonat.
Stromeyer lưu ý rằng một số mẫu calamine (kẽm cacbonat) không tinh khiết đổi màu khi đun nóng nhưng calamine nguyên chất thì không.
Nhà hóa học người Đức Karl Hermann đã phát hiện ra cadimi một cách độc lập vào năm 1818.
Cadmium là một kim loại mềm, dễ dàng cắt bằng dao
Trạng thái vật chất
Rắn
Mật độ
8,69 g/cm3
Nhiệt độ nóng chảy
594,22 K | 321,07 °C | 609,93 °F
Nhiệt độ sôi
1040,15 K | 767 °C | 1412,6 °F
Nhiệt lượng nóng chảy
6,3 kJ/mol
Nhiệt bay hơi
100 kJ/mol
Nhiệt dung
0,232 J/g·K
Hàm lượng trong vỏ trái đất
0,000015%
Hàm lượng trong vũ trụ
2×10-7%
Cadimi là thành phần chính trong sản xuất pin.
Nó cũng được sử dụng trong mạ điện.
Cadimi oxit được sử dụng trong phốt pho tivi đen trắng và trong phốt pho xanh lam và xanh lục cho đèn hình tivi màu.
Cadimi được sử dụng như một rào cản để kiểm soát neutron trong phản ứng phân hạch hạt nhân.
Cadmium và các hợp chất của nó có độc tính cao