Từ tiếng Hy Lạp iodes, màu tím
Iốt được nhà hóa học người Pháp Bernard Courtois phát hiện vào năm 1811.
Ông đã xử lý chất lỏng thu được từ quá trình chiết xuất tảo bẹ bằng axit sunfuric để tạo ra hơi có màu tím.
Năm 1812, Joseph Louis Gay-Lussac đã chứng minh rằng iốt là một nguyên tố và mối quan hệ hóa học của nó với clo.
Tảo bẹ là nguồn cung cấp iốt tự nhiên chính vào thế kỷ 18 và 19
Trạng thái vật chất
Rắn
Mật độ
4,93 g/cm3
Nhiệt độ nóng chảy
386,85 K | 113,7 °C | 236,66 °F
Nhiệt độ sôi
457,4 K | 184,25 °C | 363,65 °F
Nhiệt lượng nóng chảy
7,76 kJ/mol
Nhiệt bay hơi
20,9 kJ/mol
Nhiệt dung
0,214 J/g·K
Hàm lượng trong vỏ trái đất
0,000049%
Hàm lượng trong vũ trụ
1×10-7%
Hợp chất iốt rất quan trọng trong hóa học hữu cơ và rất hữu ích trong y học.
Dung dịch chứa kali iodua và iốt trong cồn được sử dụng để khử trùng vết thương bên ngoài.
Bạc iodua là thành phần chính trong phim ảnh truyền thống.
Iốt được thêm vào muối ăn để ngăn ngừa bệnh tuyến giáp.
Iốt nguyên tố có độc nếu uống