Cái tên xuất phát từ rađi; tên gọi cũ của rađon, từ tiếng La-tinh nitens có nghĩa là phát sáng
Radon được Friedrich Ernst Dorn phát hiện vào năm 1900 tại Halle, Đức.
Ông đã báo cáo một số thí nghiệm trong đó ông nhận thấy các hợp chất radium phát ra một loại khí phóng xạ.
Năm 1910, Sir William Ramsay và Robert Whytlaw-Gray đã phân lập được radon, xác định mật độ của nó và xác định rằng nó là loại khí nặng nhất được biết đến.
Khi ngưng tụ, radon phát sáng vì bức xạ mạnh mà nó tạo ra
Trạng thái vật chất
Khí
Mật độ
0,00973 g/cm3
Nhiệt độ nóng chảy
202 K | -71,15 °C | -96,07 °F
Nhiệt độ sôi
211,3 K | -61,85 °C | -79,33 °F
Nhiệt lượng nóng chảy
3 kJ/mol
Nhiệt bay hơi
17 kJ/mol
Nhiệt dung
0,094 J/g·K
Hàm lượng trong vỏ trái đất
Không rõ
Hàm lượng trong vũ trụ
Không rõ
Radon được sử dụng trong nghiên cứu thủy văn học, nghiên cứu sự tương tác giữa nước ngầm và các dòng suối.
Radon đã được sản xuất thương mại để sử dụng trong xạ trị.
Radon đã được sử dụng trong hạt giống cấy ghép, làm bằng vàng hoặc thủy tinh, chủ yếu được sử dụng để điều trị ung thư.
Radon có tính phóng xạ cao và là chất gây ung thư