Từ tiếng La-tinh và Pháp fluere, sự phá hủy
Năm 1529, Georigius Agricola mô tả việc sử dụng fluorspar như một chất gây chảy.
Năm 1670 Schwandhard đã phát hiện thấy thủy tinh bị fluorspar ăn mòn khi được xử lý bằng axít.
Năm 1810, nhà khoa học Pháp, Andre-Marie Ampere đề xuất axit flohiđric là một hợp chất của hiđrô với một nguyên tố mới.
Cuối cùng vào năm 1886 flo đã được cô lập bởi Henri Moissan.
Flo phản ứng mãnh liệt với nước để tạo ra oxy
Trạng thái vật chất
Khí
Mật độ
0,001696 g/cm3
Nhiệt độ nóng chảy
53,53 K | -219,62 °C | -363,32 °F
Nhiệt độ sôi
85,03 K | -188,12 °C | -306,62 °F
Nhiệt lượng nóng chảy
0,26 kJ/mol
Nhiệt bay hơi
3,27 kJ/mol
Nhiệt dung
0,824 J/g·K
Hàm lượng trong vỏ trái đất
0,054%
Hàm lượng trong vũ trụ
0,00004%
Các hợp chất của flo, bao gồm natri florua, được sử dụng trong kem đánh răng và nước uống để ngăn ngừa sâu răng.
Hydrochlorofluorocarbon (HCFC) và hydrofluorocarbon (HFC) hiện được dùng thay thế cho chất làm lạnh CFC.
Flo và các hợp chất của nó được sử dụng trong quá trình xử lý nhiên liệu hạt nhân.
Flo có độc tính cao và ăn mòn