Protactini

91
Pa
Nhóm
Không rõ
Chu kỳ
7
Phân lớp
f
Prô ton
Electron
Nơ tron
91
91
140
Tính Chất Chung
Số nguyên tử
91
Nguyên tử khối
231,03588
Số khối
231
Danh mục
Nhóm Actini
Màu sắc
Bạc
Có tính phóng xạ
‎Từ Hy Lạp protos nghĩa là đầu tiên‎
Cấu trúc tinh thể
Bốn phương tâm khối
Lịch sử
Năm 1900, William Crookes đã phân lập được protactinium như một vật liệu có tính phóng xạ mạnh từ urani

Protactinium lần đầu tiên được Kasimir Fajans và Oswald Helmuth Göhring xác định vào năm 1913 tại Đức.

Một đồng vị bền hơn của protactinium được Otto Hahn và Lise Meitner phát hiện vào năm 1917 tại Viện Kaiser Wilhelm ở Berlin.
Số electron mỗi phân lớp
2, 8, 18, 32, 20, 9, 2
Cấu hình electron
[Rn] 5f2 6d1 7s2
Pa
Protactinium là một trong những nguyên tố tự nhiên hiếm nhất và đắt nhất
Tính Chất Vật Lý
Trạng thái vật chất
Rắn
Mật độ
15,37 g/cm3
Nhiệt độ nóng chảy
1841,15 K | 1568 °C | 2854,4 °F
Nhiệt độ sôi
4300,15 K | 4027 °C | 7280,6 °F
Nhiệt lượng nóng chảy
15 kJ/mol
Nhiệt bay hơi
470 kJ/mol
Nhiệt dung
-
Hàm lượng trong vỏ trái đất
9,9×10-13%
Hàm lượng trong vũ trụ
Không rõ
Số CAS
7440-13-3
Số CID của PubChem
Không rõ
Tính Chất Nguyên Tử
Bán kính nguyên tử
163 pm
Bán kính cộng hoá trị
200 pm
Độ âm điện
1,5 (Thang Pauling)
Năng lượng ion hóa
5,89 eV
Nguyên tử khối
15,0 cm3/mol
Độ dẫn nhiệt
0,47 W/cm·K
Trạng thái ôxy hóa
3, 4, 5
Ứng dụng
Do tính khan hiếm, độ phóng xạ cao và độc tính cao, hiện tại không có ứng dụng nào cho protactinium ngoài mục đích nghiên cứu khoa học.

Với sự ra đời của máy quang phổ khối có độ nhạy cao, việc ứng dụng 231Pa làm chất đánh dấu trong địa chất và cổ hải dương học đã trở nên khả thi.

Protactinium-231 kết hợp với thorium-230 có thể được sử dụng để xác định niên đại của trầm tích biển.
Protactinium có độc tính và có tính phóng xạ cao
Số đồng vị
Các đồng vị bền
-
Các đồng vị không bền
212Pa, 213Pa, 214Pa, 215Pa, 216Pa, 217Pa, 218Pa, 219Pa, 220Pa, 221Pa, 222Pa, 223Pa, 224Pa, 225Pa, 226Pa, 227Pa, 228Pa, 229Pa, 230Pa, 231Pa, 232Pa, 233Pa, 234Pa, 235Pa, 236Pa, 237Pa, 238Pa, 239Pa, 240Pa