Từ Hy Lạp protos nghĩa là đầu tiên
Năm 1900, William Crookes đã phân lập được protactinium như một vật liệu có tính phóng xạ mạnh từ urani
Protactinium lần đầu tiên được Kasimir Fajans và Oswald Helmuth Göhring xác định vào năm 1913 tại Đức.
Một đồng vị bền hơn của protactinium được Otto Hahn và Lise Meitner phát hiện vào năm 1917 tại Viện Kaiser Wilhelm ở Berlin.
Protactinium là một trong những nguyên tố tự nhiên hiếm nhất và đắt nhất
Trạng thái vật chất
Rắn
Mật độ
15,37 g/cm3
Nhiệt độ nóng chảy
1841,15 K | 1568 °C | 2854,4 °F
Nhiệt độ sôi
4300,15 K | 4027 °C | 7280,6 °F
Nhiệt lượng nóng chảy
15 kJ/mol
Nhiệt bay hơi
470 kJ/mol
Nhiệt dung
-
Hàm lượng trong vỏ trái đất
9,9×10-13%
Hàm lượng trong vũ trụ
Không rõ
Do tính khan hiếm, độ phóng xạ cao và độc tính cao, hiện tại không có ứng dụng nào cho protactinium ngoài mục đích nghiên cứu khoa học.
Với sự ra đời của máy quang phổ khối có độ nhạy cao, việc ứng dụng 231Pa làm chất đánh dấu trong địa chất và cổ hải dương học đã trở nên khả thi.
Protactinium-231 kết hợp với thorium-230 có thể được sử dụng để xác định niên đại của trầm tích biển.
Protactinium có độc tính và có tính phóng xạ cao