Sao Hải Vương

93
Np
Nhóm
Không rõ
Chu kỳ
7
Phân lớp
f
Prô ton
Electron
Nơ tron
93
93
144
Tính Chất Chung
Số nguyên tử
93
Nguyên tử khối
[237]
Số khối
237
Danh mục
Nhóm Actini
Màu sắc
Bạc
Có tính phóng xạ
Đặt tên theo sao Hải Vương
Cấu trúc tinh thể
Trực thoi đơn giản
Lịch sử
Neptunium là nguyên tố transuranium tổng hợp đầu tiên của chuỗi actinide được phát hiện.

Neptunium lần đầu tiên được sản xuất bởi Edwin McMillan và Philip H. Abelson vào năm 1940 tại Phòng thí nghiệm bức xạ Berkeley thuộc Đại học California.

Nhóm nghiên cứu đã sản xuất ra đồng vị neptunium 239Np bằng cách bắn phá uranium bằng các neutron chuyển động chậm.
Số electron mỗi phân lớp
2, 8, 18, 32, 22, 9, 2
Cấu hình electron
[Rn] 5f4 6d1 7s2
Np
Neptunium được thu được như một sản phẩm phụ từ lò phản ứng hạt nhân
Tính Chất Vật Lý
Trạng thái vật chất
Rắn
Mật độ
20,45 g/cm3
Nhiệt độ nóng chảy
910,15 K | 637 °C | 1178,6 °F
Nhiệt độ sôi
4273,15 K | 4000 °C | 7232 °F
Nhiệt lượng nóng chảy
10 kJ/mol
Nhiệt bay hơi
335 kJ/mol
Nhiệt dung
-
Hàm lượng trong vỏ trái đất
Không rõ
Hàm lượng trong vũ trụ
Không rõ
Số CAS
7439-99-8
Số CID của PubChem
Không rõ
Tính Chất Nguyên Tử
Bán kính nguyên tử
155 pm
Bán kính cộng hoá trị
190 pm
Độ âm điện
1,36 (Thang Pauling)
Năng lượng ion hóa
6,2657 eV
Nguyên tử khối
11,62 cm3/mol
Độ dẫn nhiệt
0,063 W/cm·K
Trạng thái ôxy hóa
3, 4, 5, 6, 7
Ứng dụng
Neptunium chủ yếu được sử dụng cho mục đích nghiên cứu.

Khi bị bắn phá bằng neutron, 237Np được sử dụng để tạo ra 238Pu được sử dụng cho máy phát điện trên tàu vũ trụ và đèn hiệu dẫn đường trên mặt đất.

237Np được sử dụng trong các thiết bị phát hiện neutron năng lượng cao.
Neptunium có hại vì tính phóng xạ của nó
Số đồng vị
Các đồng vị bền
-
Các đồng vị không bền
225Np, 226Np, 227Np, 228Np, 229Np, 230Np, 231Np, 232Np, 233Np, 234Np, 235Np, 236Np, 237Np, 238Np, 239Np, 240Np, 241Np, 242Np, 243Np, 244Np