Được đặt tên theo California và trường đại học California
Californium được Stanley G. Thompson, Kenneth Street, Jr., Albert Ghiorso và Glenn T. Seaborg phát hiện vào năm 1950 tại Đại học California, Berkeley.
Nó được tạo ra bằng cách bắn phá curium bằng các hạt alpha.
Californium được Burris Cunningham và Stanley Thompson phân lập với số lượng lớn lần đầu tiên vào năm 1958.
Californium được sản xuất trong lò phản ứng hạt nhân và máy gia tốc hạt
Trạng thái vật chất
Rắn
Mật độ
15,1 g/cm3
Nhiệt độ nóng chảy
1173,15 K | 900 °C | 1652 °F
Nhiệt độ sôi
-
Nhiệt lượng nóng chảy
Không rõ
Nhiệt bay hơi
Không rõ
Nhiệt dung
-
Hàm lượng trong vỏ trái đất
Không rõ
Hàm lượng trong vũ trụ
Không rõ
Californium được sử dụng như một nguồn neutron di động để phát hiện các kim loại như vàng hoặc bạc bằng cách phân tích hoạt hóa tại chỗ.
Neutron từ californium được sử dụng để điều trị một số bệnh ung thư cổ tử cung và não khi các liệu pháp xạ trị khác không hiệu quả.
Máy đo độ ẩm neutron sử dụng californium-252 để tìm lớp nước và dầu mỏ trong các giếng dầu.
Californium có hại vì tính phóng xạ của nó